Để đối chọi với lực lương xe tăng hùng hậu của phe Trục, người Mỹ cũng đã huy động mọi nguồn lực vào công nghiệp chế tạo xe tăng thiết giáp. Với nhưng xe tăng nổi tiếng như T29, T 32, M4 sherman...
Xe tăng hạng nhẹ M3 là một loại xe tăng hạng nhẹ do Mỹ sản xuất trong Thế chiến II. Xe tăng M3 Stuart được người Mỹ bắt đầu tiến hành sản xuất từ năm 1941. Tuy vậy, quốc gia đầu tiên sử dụng M3 Stuart trong chiến đấu không phải người Mỹ mà là người Anh.
Người Mỹ đã viện trợ cho người Anh những chiếc xe tăng Stuart trong cuộc chiến chống lại Quân đoàn Chân Phi của người Đức và quân đội Italia tại Bắc Phi. Những chiếc M3 Stuart có khối lượng nhẹ, tính cơ động cao. Tuy vậy, sau một thời gian sử dụng trên chiến trường, M3 Stuart cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Tầm hoạt động của M3 Stuart chỉ khoảng 100 dặm, quá ngắn khi tác chiến trên môi trường sa mạc rộng lớn. M3 Stuart cũng hay gặp trục trặc kỹ thuật, hỏng hóc trên chiến trường cũng như hỏa lực khá yếu. Vào mùa hè năm 1942, khi nhận được số lượng khá đủ xe tăng hạng trung của Mỹ, người Anh sử dụng chủ yếu Stuart để làm xe trinh sát.
Trên mặt trận phía Tây, M3 được cả quân đội Mỹ, Anh, Pháp tự do và các đồng minh sử dụng bên cạnh những mẫu xe tăng hạng nhẹ hiện đại hơn cuả người Mỹ như M5, M24.
Tại chiến trường Xô – Đức, người Mỹ cũng đã cung cấp 1600 chiếc M3 Stuart cho Liên Xô thông qua Lend-Lease. Tuy rằng, năng lực chiến đấu của M3 Stuart không cao nhưng với Liên Xô, nó cũng thật quý giá, nhất là tại mặt trận Kavkaz. Tại đây, tuyến hậu cần từ nội địa Liên Xô khó có thể cung cấp cho mặt trận này nhiều xe tăng T-34 để có thể đối đầu với Đức được, nhưng thông qua tuyến Lend-Lease từ Ba Tư, người Anh và Mỹ đã cung cấp nhiều xe tăng Valentine và M3 Stuart cho Liên Xô. Tuy kém xa T-34, nhưng những chiếc xe tăng này cũng tốt hơn các loại xe tăng hạng nhẹ như T-26 và BT trong việc đối đầu với quân Đức. Số lượng tăng Anh – Mỹ tại Kavkaz trong biên chế Hồng Quân lúc bấy giờ lên tới 42% tổng số phương tiện chiến đấu. Sau đó M3 Stuart cũng có tham gia một vài mặt trận khác của Hồng Quân nhưng thành tích chiến đấu cũng không đáng kể.
Tại Châu Á- Thái Bình Dương, người Mỹ sử dụng M3 Stuart để chống lại quân Nhật khá thành công. Do lực lượng Lục quân Nhật cũng không quá mạnh nên những chiếc xe tăng M3 tuy không được đánh giá cao ở Bắc Phi và châu Âu lại khá là thành công ở Châu Á – Thái Bình Dương. Người Mỹ cũng cung cấp xe tăng Stuart cho Trung Hoa Dân Quốc trên mặt trận Miến Điện chống lại quân Nhật cũng như cuộc Nội chiến chống Cộng sản sau này.
M3 Stuart và các biến thể của nó được người Mỹ bán cho nhiều đồng minh trên thế giới như Úc, New Zealand, Canada, Bỉ, Brazil, Indonesia… Đặc biệt, hiện nay, M3 Stuart và M4 Sherman vẫn còn trong biên chế quân đội Paraguay.
Thông số kỹ thuật:
- Khối lượng: 15,2 tấn
- Dài: 4,84m
- Rộng: 2,29m
- Cao: 2,57m
- Kíp chiến đấu: 4 người
- Vũ khí chính: pháo M6 37mm
- Vũ khí phụ: 3 súng máy M1919 .30cal
- Giáp xe:
+ Thân xe: 38mm giáp trước, 25mm giáp bên và sau, 12mm sàn
+ Tháp pháo: 50mm khiên pháo, 38mm giáp trước, 25mm giáp bên và sau, 12mm nóc
- Tầm hoạt động: 160km
- Tốc độ tối đa: 58km/h
Thông số pháo chính:
- Cỡ nòng: 37mm
- Tốc độ bắn: 12~15 viên/phút
- Góc nâng: từ -10° đến +20°
- Sơ tốc đầu nòng: 792m/s
Khả năng xuyên phá với đạn AP M74:
- Cự ly 100m, xuyên phá 65mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 500m, xuyên phá 55mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 1000m, xuyên phá 46mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 1500m, xuyên phá 38mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 2000m, xuyên phá 31mm thép đặt thẳng đứng
Xe tăng hạng nhẹ M3 Stuart
Xe tăng hạng nhẹ M3 là một loại xe tăng hạng nhẹ do Mỹ sản xuất trong Thế chiến II. Xe tăng M3 Stuart được người Mỹ bắt đầu tiến hành sản xuất từ năm 1941. Tuy vậy, quốc gia đầu tiên sử dụng M3 Stuart trong chiến đấu không phải người Mỹ mà là người Anh.
Người Mỹ đã viện trợ cho người Anh những chiếc xe tăng Stuart trong cuộc chiến chống lại Quân đoàn Chân Phi của người Đức và quân đội Italia tại Bắc Phi. Những chiếc M3 Stuart có khối lượng nhẹ, tính cơ động cao. Tuy vậy, sau một thời gian sử dụng trên chiến trường, M3 Stuart cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Tầm hoạt động của M3 Stuart chỉ khoảng 100 dặm, quá ngắn khi tác chiến trên môi trường sa mạc rộng lớn. M3 Stuart cũng hay gặp trục trặc kỹ thuật, hỏng hóc trên chiến trường cũng như hỏa lực khá yếu. Vào mùa hè năm 1942, khi nhận được số lượng khá đủ xe tăng hạng trung của Mỹ, người Anh sử dụng chủ yếu Stuart để làm xe trinh sát.
Trên mặt trận phía Tây, M3 được cả quân đội Mỹ, Anh, Pháp tự do và các đồng minh sử dụng bên cạnh những mẫu xe tăng hạng nhẹ hiện đại hơn cuả người Mỹ như M5, M24.
Tại chiến trường Xô – Đức, người Mỹ cũng đã cung cấp 1600 chiếc M3 Stuart cho Liên Xô thông qua Lend-Lease. Tuy rằng, năng lực chiến đấu của M3 Stuart không cao nhưng với Liên Xô, nó cũng thật quý giá, nhất là tại mặt trận Kavkaz. Tại đây, tuyến hậu cần từ nội địa Liên Xô khó có thể cung cấp cho mặt trận này nhiều xe tăng T-34 để có thể đối đầu với Đức được, nhưng thông qua tuyến Lend-Lease từ Ba Tư, người Anh và Mỹ đã cung cấp nhiều xe tăng Valentine và M3 Stuart cho Liên Xô. Tuy kém xa T-34, nhưng những chiếc xe tăng này cũng tốt hơn các loại xe tăng hạng nhẹ như T-26 và BT trong việc đối đầu với quân Đức. Số lượng tăng Anh – Mỹ tại Kavkaz trong biên chế Hồng Quân lúc bấy giờ lên tới 42% tổng số phương tiện chiến đấu. Sau đó M3 Stuart cũng có tham gia một vài mặt trận khác của Hồng Quân nhưng thành tích chiến đấu cũng không đáng kể.
Tại Châu Á- Thái Bình Dương, người Mỹ sử dụng M3 Stuart để chống lại quân Nhật khá thành công. Do lực lượng Lục quân Nhật cũng không quá mạnh nên những chiếc xe tăng M3 tuy không được đánh giá cao ở Bắc Phi và châu Âu lại khá là thành công ở Châu Á – Thái Bình Dương. Người Mỹ cũng cung cấp xe tăng Stuart cho Trung Hoa Dân Quốc trên mặt trận Miến Điện chống lại quân Nhật cũng như cuộc Nội chiến chống Cộng sản sau này.
M3 Stuart và các biến thể của nó được người Mỹ bán cho nhiều đồng minh trên thế giới như Úc, New Zealand, Canada, Bỉ, Brazil, Indonesia… Đặc biệt, hiện nay, M3 Stuart và M4 Sherman vẫn còn trong biên chế quân đội Paraguay.
Thông số kỹ thuật:
- Khối lượng: 15,2 tấn
- Dài: 4,84m
- Rộng: 2,29m
- Cao: 2,57m
- Kíp chiến đấu: 4 người
- Vũ khí chính: pháo M6 37mm
- Vũ khí phụ: 3 súng máy M1919 .30cal
- Giáp xe:
+ Thân xe: 38mm giáp trước, 25mm giáp bên và sau, 12mm sàn
+ Tháp pháo: 50mm khiên pháo, 38mm giáp trước, 25mm giáp bên và sau, 12mm nóc
- Tầm hoạt động: 160km
- Tốc độ tối đa: 58km/h
Thông số pháo chính:
- Cỡ nòng: 37mm
- Tốc độ bắn: 12~15 viên/phút
- Góc nâng: từ -10° đến +20°
- Sơ tốc đầu nòng: 792m/s
Khả năng xuyên phá với đạn AP M74:
- Cự ly 100m, xuyên phá 65mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 500m, xuyên phá 55mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 1000m, xuyên phá 46mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 1500m, xuyên phá 38mm thép đặt thẳng đứng
- Cự ly 2000m, xuyên phá 31mm thép đặt thẳng đứng