Tổng hợp và chia sẻ: chuyện hay lạ hot trên đời, world of tanks, lịch sử Việt Nam...

T-10 xe tăng hạng nặng cấp 9 của Liên Xô

T-10 là loại xe tăng hạng nặng của Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Nó là bản nâng cấp của xe tăng IS-3, đồng thời là phiên bản cuối cùng của dòng tăng hạng nặng IS (Iosif Stalin), cũng như dòng tăng hạng nặng Liên Xô. Bản thiết kế nguyên thủy của T-10 vốn dĩ có tên là IS-8, sau đó đổi thành IS-9, và nó được sản xuất năm 1952 với cái tên IS-10. Nhưng tháng 3 năm 1953, Iosif Stalin qua đời, và, khi Khruschev lên nắm quyền, thi hành chính sách bài bác Stalin,thì IS-10 được đổi tên lại thành T-10 (nguyên do chữ IS là viết tắt tên của Iosif Stalin).
Thân xe có hình dạng phức tạp với phần trên của xe được lắp nghiêng, còn các tấm thép uốn cong phía dưới xe có hình dạng bên ngoài giống đầu xe IS-3 (mũi cá măng). Tháp pháo đúc hình thuôn với nhiều góc nghiêng khác nhau đảm bảo sự khác nhau về độ dày giáp bảo vệ cho tháp pháo. Trên xe tăng được lắp pháo 122mm D-25TA với bộ hãm hai buồng giảm giật. Trang bị hỗ trợ gồm có súng đồng trục với pháo chính 12,7mm DShKM và súng phòng không cùng loại, được trang bị kính ngắm ống chuẩn trực. Sự dẫn bắn cho pháo chính có sự giúp đỡ của hệ thống kính ngắm viễn vọng TSh2-27 và tầm bắn lên đến 5000 mét. T-10 có động cơ diezen V-12-5 mạnh 700 sức ngựa với hệ thống bơm ly tâm. Trong thành phần bộ phận truyền động có 7 bánh đỡ (và trục nâng) mỗi bên thành xe và hệ thống treo với các bó xoắn riêng.
Năm 1956, T-10 được hiện đại hóa và nhận tên gọi mới – T-10A. Điểm mới cơ bản là pháo D-25TS, được trang bị hệ thống hút khói cho việc xả (thải) hơi thuốc súng và hệ thống cân bằng pháo – tăng theo hai chiều PUOT-1 “Uragan”. Thay thế chi kính ngắm viễn vọng TSh2-27 có kính tiềm vọng TPS-1 và kính viễn vọng cặp đôi TUP. Lái xe tiếp nhận hệ thống quan sát ban đêm TVN-1 và hệ thống hydropolukompas GPK-48.
T-10B được tiếp nhận vào lực lượng vũ trang năm 1957, khác với T-10A về hệ thống cân bằng pháo tăng – PUOT-2 và kính ngắm T2S-29-14.
Phiên bản cuối cùng trong seri xe tăng hạng nặng là T-10M, được trang bị pháo chính 122mm M-62-T2 với hệ thống cân bằng pháo – tăng dọc và ngang 2E12 “Liven” và hai súng máy 14,5mm (KPVT) (đồng trục và phòng không). Sức mạnh động cơ V-12-6 được nâng lên 750 sức ngựa. Bộ truyền động 8 số trong những năm 60 thay thế cho bộ truyền động 6 số. .
Trong quá trình sản xuất, T-10, T-10A, T-10B và T-10M thường xuyên được hiện đại hóa. Xe tăng được trang bị hệ thống quan sát ban đêm, hệ thống bảo vệ khỏi vũ khí nguyên tử và trang bị khả năng bơi trên mặt nước (khả năng lội nước). Thành phần cơ số đạn cũng được thay đổi với toàn bộ cơ số đạn xuyên giáp thế hệ mới.
T-10 có mặt trong biên chế các sư đoàn xe tăng Cận vệ hạng nặng của quân đội Liên Xô và nó không nằm trong danh sách xuất khẩu vũ khí. Trong các hoạt động quân sự, loại xe tăng này cũng không được tham gia. Ngoài việc tham gia các cuộc diễn tập, chúng chỉ được sử dụng trong chiến dịch “Dunai” theo các đơn vị quân đội Liên Xô trong khối Hiệp ước Varsava trong cuộc khủng hoảng chính trị tại Tiệp Khắc tháng 8 năm 1968.
Sự sản xuất T-10 được tiếp tục đến năm 1966, và tổng số xe tăng, theo các tài liệu Phương Tây lên đến 8 000 xe tăng. Theo thời gian, với sự xuất hiện của các loại xe tăng chủ lực mới, T-10, một số được đưa vào chế độ bảo trì dài hạn, số còn lại được cắt dưới dạng sắt vụn. T-10 được chính thức rút khỏi lực lượng vũ trang Nga năm 1993, sau gần 40 năm seri đầu tiên của nó được sản xuất.
Trên gầm T-10, giữa những năm 50, đã sản xuất thử nghiệm với số lượng nhỏ một số xe chiến đấu như pháo tự hành 152mm, hệ thống phóng tên lửa đạn đạo tầm trung . Trên xe tăng cũng được lắp thí nghiệm hệ thống tên lửa chống tăng “Malyutka”, nhưng thử nghiệm này không được tiếp tục sau đó.
Các thông số chính:
Tên gọi: T-10M
Phân loại : hạng nặng
Kíp xe: 4 người
Khối lượng chiến đấu: 50 tấn
Chiều dài,m: 10,56
Chiều rộng:,m: 3,52
Chiều cao,m: 2,58
Khối lượng vũ khí:
Pháo chính/mm: 1/122
Hỗ trợ: 2/14,5
Độ dày giáp đầu: 120
Độ dày giáp bên: 80
Động cơ: V-12-6, diezen, 750 sức ngựa
Tốc độ tối đa: 50km/h
Tầm hoạt động: 350km.
Tên gọi: T-10M
Phân loại : hạng nặng
Kíp xe: 4 người
Khối lượng chiến đấu: 50 tấn
Chiều dài,m: 10,56
Chiều rộng:,m: 3,52
Chiều cao,m: 2,58
Khối lượng vũ khí:
Pháo chính/mm: 1/122
Hỗ trợ: 2/14,5
Độ dày giáp đầu: 120
Độ dày giáp bên: 80
Động cơ: V-12-6, diezen, 750 mã lực
Tốc độ tối đa: 50km/h
Tầm hoạt động: 350km.